Bà bầu uống chè vằng, cao lá vằng được không

Bà bầu, sản phụ uống chè vằng, cao lá vằng có tốt không sẽ được giải đáp trong bài viết về công dụng, tác dụng của chè vằng đưới đây.
Cây chè vằng có tác dụng tốt cho sức khỏe |
Chè vằng có tác dụng gì
Chè vằng có tên khoa học là Jasminum suptriplinerve Blume, thuộc họ Nhài (Oleaceae. Chè Vằng là thuốc bổ đắng dùng rất tốt cho phụ nữ đẻ, chè vằng có thể trị nhiễm khuẩn sau khi sinh, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương.
Nghiên cứu dược lý chứng minh lá chè Vằng có chứa alcaloid, nhựa, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết thương và không độc.
Bộ phận dùng làm thuốc là cành, lá tươi hoặc khô. Tác dụng đặc biệt của chè vằng đối với phụ nữ sau sinh cũng được kiểm nghiệm. Là thuốc bổ đắng dùng rất tốt cho phụ nữ đẻ, chè Vằng cũng có thể trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương.
Kinh nghiệm dân gian Việt Nam thường dùng lá chè Vằng đun lấy nước uống hay pha như pha trà để chữa sưng vú, mụn nhọt; còn dùng chữa rắn rết hay côn trùng cắn; rễ cây vằng mài với dấm thanh để làm hết mủ những ung nhọt đã nung mủ. Liều uống hàng ngày khoảng 20-30g lá khô sắc uống, nếu dùng ngoài không kể liều lượng.
Bệnh viện Thái Bình dùng lá chè Vằng giã nát đắp vào nơi áp xe vú hoặc giã lá với cồn 50 độ rồi đắp vào nơi áp xe ngày 3 lần, đêm 2 lần. Thời gian điều trị thường là 1 ngày đến 1 tuần tùy theo bệnh nặng hay nhẹ và được bắt đầu chữa bằng lá chè vằng sớm hay muộn, trung bình 1,5 đến 2 ngày. Ngoài tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chè Vằng được sử dụng dưới dạng đồ uống có tác dụng giải nhiệt, giải khát, bổ gan, lợi mật, kích thích tiêu hoá, tăng cường tuần hoàn máu, giảm béo, lợi sữa rõ rệt. Nước chè Vằng uống ban đầu có vị hơi đắng, sau thấm ngọt, tính mát và lành.
Điều đặc biệt là dùng được cho cả nam giới. Dùng chè Vằng đều đặn thấy bụng nhỏ, mỡ máu hạ, người ấm, huyết áp ổn định và ăn ngủ rất tốt. Đặc biệt, Trường Đại học Dược Hà nội cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về chè Vằng như đề tài: Tác dụng chống nhiễm khuẩn của cây Chè Vằng mọc ở Quảng Nam – Đà Nẵng. Nghiên cứu này được áp dụng điều trị ở 254 sản phụ và cho nhiều kết quả đáng chú ý. Ví dụ như không dùng thuốc kháng sinh mà chỉ dùng chè Vằng trong trường hợp đẻ thường, giảm 50% thuốc kháng sinh trong trường hợp đẻ khó…Các sản phụ khi dùng chè Vằng rất lợi sữa, người chóng khỏe, các cơ bụng, cơ tử cung co lên nhanh chóng, ăn ngon miệng. Các GS.TS trường Dược cũng đã bào chế thử cao chè Vằng, thuốc từ chè Vằng cho kết quả rất tốt.
Bài thuốc từ chè vằng
Dùng riêng chè vằng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 – 30g.
Chữa đau bụng kinh, bế kinh: Cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấu với 3 lít nước trong 3 – 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hai nước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 – 2g với nước ấm.
Chữa áp-xe vú: Chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: dùng lá chè vằng để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm 3 lần.
Chữa bệnh răng miệng: Dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.
Dùng phối hợp: Chữa đau gan, vàng da: chè vằng 20g, ngấy hương 20g thái nhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày. Hoặc chè vằng 20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Như vậy, chè vằng có công dụng, tác dụng, nhiều lợi ích đối với sức khỏe của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai, sinh nở và cho con bú.